TIÊU CHUẨN KHỔ GIẤY TRONG BẢN VẼ KỸ THUẬT





Như đã trình bày ở bài viết Tiêu chuẩn về đường nét trong bản vẽ kỹ thuật thì các bản vẽ kỹ thuật dù được thực hiện bằng dụng cụ hay thiết kế trên máy vi tính đều phải tuân thủ theo những quy định thống nhất của tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế về bản vẽ kỹ thuật.
Tiêu chuẩn là những điều khoản, chỉ tiêu kỹ thuật áp dụng cho một (hoặc một nhóm) đối tượng nhằm đảm bảo thoả mãn các yêu cầu đã đề ra.
Bài viết này sẽ giới thiệu đến các bạn Tiêu chuẩn khổ giấy trong bản vẽ kỹ thuật theo TCVN 2.74.
Mỗi bản vẽ phải được vẽ trên một khổ giấy quy định gọi là khổ bản vẽ, là kích thước của tờ giấy sau khi đã xén.
Theo TCVN 2.74, các khổ giấy chính được sử dụng gồm có:
Kí hiệu khổ giấyA0A1A2A3A4
Kí hiệu khổ bản vẽ4424221211
Kích thước (mm)1189 x 841594 x 841594 x 420297x 420297 x 210
(Trong đó khổ A4 được gọi là khổ đơn vị)
Ý nghĩa của ký hiệu khổ: Gồm 2 con số. Số thứ nhất chỉ bội số cạnh dài 297,25 mm của khổ đơn vị; số thứ hai chỉ bội số của cạnh ngắn 210,25 mm. Tích của hai con số bằng số lượng của khổ đơn vị chứa trong khổ giấy đó.
- Cơ sở để phân chia các khổ giấy là khổ A0 (có diện tích 1m vuông , kích thước 1189 x 841 mm).
Cách phân chia thể hiện trên hinh vẽ.
- Ngoài những khổ giấy chính, trong trường đặc biệt cho phép dùng giấy phụ là những khổ giấy được chia từ khổ giấy chính.
- Kích thước cạnh của khổ phụ là bội số của kích thước cạnh của khổ A4.
kho giay trong ve ky thuatTiêu chuẩn khổ giấy trong bản vẽ kĩ thuật